Từ ngày 01/07/2018, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?
Sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 33 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau:
1. Các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thì phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ;
b) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường hợp không có văn bản bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.
Trên đây là nội dung quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN thuê doanh nghiệp khác gia công hàng hóa thì có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
- Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở được huấn luyện những gì?
- Mất bằng tốt nghiệp đại học có được xin cấp lại không?
- Mẫu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A mới nhất năm 2024?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in mới nhất năm 2024 theo Nghị định 72?