Hình phạt tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự theo Bộ luật Hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, người phạm tội chỉ có hành vi khách quan duy nhất là làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Chủ thể của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được coi là chủ thể đặc biệt, chỉ những người là quân nhân mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, chỉ cần người phạm tội có hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác là tội phạm đã hoàn thành. Tuy nhiên, việc xác định hậu quả của tội phạm vẫn rất cần thiết, dù nó không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt.
Hình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bài dự thi Gửi tương lai xanh 2050 dành cho học sinh THCS?
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?