Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ

Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Nguyễn Hoàng Thiên, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đã tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc trang bị vũ khí cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng được trang bị vũ khí theo quy định của pháp luật. Tôi được biết các lực lượng của Công an nhân dân ngoài được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thì còn được trang bị các loại vũ khí thô sơ để đảm bảo hoạt động, thực hiện nhiệm vụ giữa gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, trấn áp tội phạm. Cho tôi hỏi thủ tục trang bị vũ khí thô sơ cho các lực lượng Công an nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Hoàng Thiên (hoangthien*****@gmail.com)

Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ được quy định tại Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:

1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Các lực lượng Công an nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, do đó thủ tục trang bị vũ khí thô sơ cho các lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo Khoản 1 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Ngoài ra,

- Các đối tượng khác không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì thực hiện thủ tục trang bị vũ khí thô sơ theo Khoản 1 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;

- Các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện thủ tục trang bị vũ khí thô sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào