Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy xác nhận vũ khí đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy xác nhận vũ khí đã cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là:
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này..
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải bị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận vũ khí đã được cấp trong các trường hợp sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí bị giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
- Vũ khí không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí theo quy định cả pháp luật;
- Vũ khí bị mất;
- Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
- Giấy phép, giấy xác nhận vũ khí cấp không đúng thẩm quyền.
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức thuộc các trường hợp thu hồi trên đây phải có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi theo quy định nộp cho cơ quan đã quyết định cấp giấy phép, giấy xác nhận cho cá nhân, cơ quan, tổ chức để xem xét quyết định thu hồi giấy phép, giấy xác nhận vũ khí đã cấp.
Trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không đề nghị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận đã được cấp thì cơ quan đã quyết định cấp giấy phép, giấy xác nhận cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thu hồi giấy phép, giấy xác nhận vũ khí đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?