Quyết định giải quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Quyết định giải quyết bồi thường được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Minh Phương, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực đất đai. Tôi có quan tâm đến việc ra quyết định giải quyết bồi thường. Vì vậy, cho tôi hỏi quyết định giải quyết bồi thường được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Điều luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì quyết định giải quyết bồi thường được quy định như sau:

1. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.

Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 của Luật này. Cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

2. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;

b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

c) Các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 46 của Luật này;

d) Số tiền đã tạm ứng theo quy định tại Điều 44 của Luật này (nếu có).

Như vậy, theo quy định này thì quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Toà án. 

Ngoài ra, Ban biên tập xin được cung cấp thêm cho bạn một số thông tin liên quan đến việc chuyển giao quyết định bồi thương. Cụ thể: Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại do đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyết định giải quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Trân trọng! 

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào