Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường được xác định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Ngọc Anh Khôi, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung để phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Cụ thể: Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 được quy định ra sao? Điều luật nào nói về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.

Ngoài nội dung này, chúng tôi xin cung cấp thêm một số văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong một số lĩnh vực như:

* Trong quản lý hành chính:

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật về khiếu nại mà có nội dung chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại.

- Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định hành chính vì lý do quyết định hành chính đó được ban hành trái pháp luật.

- Quyết định thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo mà có kết luận một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo của công dân là có cơ sở.

- Quyết định thực hiện kết luận thanh tra theo quy định pháp luật về thanh tra có nội dung xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hành vi trái pháp luật.

- Bản án, quyết định của Tòa án được ban hành theo quy định pháp luật về tố tụng có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

- Quyết định xử lý kỷ luật công chức, viên chức do có hành vi trái pháp luật.

- Các văn bản khác có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ do Luật khác quy định.

* Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính:

- Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính mà có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

- Bản án, quyết định hình sự của Tòa án xác định người đã tiến hành tố tụng phạm tội ra bản án trái pháp luật hoặc tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc.

- Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự vì lý do người đã tiến hành tố tụng ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

- Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án xác định người đã tiến hành tố tụng có hành vi ra bản án trái pháp luật hoặc ra quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong trường hợp người đã tiến hành tố tụng chưa bị khởi tố hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử về những hành vi này thì bị chết.

- Quyết định xử lý kỷ luật công chức đối với người đã tiến hành tố tụng có hành vi ra bản án trái pháp luật hoặc ra quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc trong trường hợp người đã tiến hành tố tụng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những hành vi này.

* Trong tố tụng hình sự:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định, lệnh giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ vì người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị tạm giam vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà người đó không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù có thời hạn vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành không phạm tội bị kết án tử hình và tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam.

- Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị xét xử bằng nhiều bản án, Toà án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

* Trong thi hành án dân sự:

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự mà có nội dung chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại.

- Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy các quyết định trái pháp luật về thi hành án dân sự.

- Quyết định thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự mà có kết luận một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo của công dân là có cơ sở.

- Quyết định thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà có nội dung xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hành vi trái pháp luật.

- Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền đã ra kháng nghị theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

- Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền mà có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

- Quyết định xử lý kỷ luật công chức, viên chức do có hành vi trái pháp luật.

- Các văn bản khác có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ do Luật khác quy định.

* Trong thi hành án hình sự:

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự mà có nội dung chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;

- Quyết định thực hiện kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự mà có kết luận một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo của công dân là có cơ sở.

- Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền mà có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

- Quyết định xử lý kỷ luật công chức, viên chức do có hành vi trái pháp luật.

- Các văn bản khác có nội dung xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ do Luật khác quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn về văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

166 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào