Trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:
Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;
e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp miễn nhiệm trợ giúp viên pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kể về người anh hùng dân tộc Võ Thị Sáu lớp 3 ngắn gọn, hay nhất 2025?
- Viết đoạn văn nêu lí do em yêu thích một câu chuyện về tình yêu thương hoặc lòng biết ơn lớp 4 hay, ngắn gọn?
- 05 yêu cầu về tinh gọn bộ máy của Bộ Chính trị theo Kết luận 127-KL/TW 2025?
- Có được thanh toán bằng đồng Pi tại Việt Nam? Đồng Pi là tài sản theo quy định pháp luật Việt Nam?
- Kết luận 127: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung 08 Luật trước ngày 30/06/2025?