Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện theo Bộ Luật hình sự 2015

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện theo Bộ Luật hình sự 2015? Kính chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Minh Thùy, sống tại Lâm Đồng. Hiện nay tôi là sinh viên trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi có nhu cầu tìm hiểu về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện theo Bộ Luật hình sự 2015. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện theo Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 259 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;

đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dấu hiệu pháp lý của tội này là: 

Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn trong quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện của Nhà nước. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là thuốc gây nghiện.

Chủ thể: Chủ thể chủ tội danh này là chủ thể đặc biệt. Là người có trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện.

Mặt khách quan: Hành vi của tội danh này thể hiện vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện, cụ thể là: Vi phạm quy định về xuất nhập khẩu, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi... thuốc gây nghiện. Hành vi vi phạm có thể thể hiện dưới hành hành động hoặc không hành động.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

327 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào