Những người nào có thể bị tạm hoãn xuất cảnh?

Những người nào có thể bị tạm hoãn xuất cảnh? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM. Hiện tại, em đang tìm hiểu một số kiến thức liên quan đến lĩnh vực pháp luật hình sự. Em được biết, hiện nay tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp, nhiều trường hợp sau khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội đã tìm cách xuất cảnh ra nước ngoài để lẩn trốn. Em nghe nói, pháp luật hiện hành có quy định biện pháp tạm hoãn xuất cảnh để ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, em thắc mắc không biết pháp luật có giới hạn những đối tượng nào có thể bị tạm hoãn xuất cảnh hay không? Nội dung này em có thể xem thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!  Hồ Mai Phương (phuong***@gmail.com)

Các đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh được quy định tại Khoản 1 Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó,  có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

b) Bị can, bị cáo.

Hiện nay, trong bối cảnh tình hình tội phạm diễn biến hết sức nghiêm trọng, các thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội cũng ngày càng tinh vi, rất nhiều đối tượng trước khi thực hiện tội phạm đã lên sẵn kế hoạch xuất cảnh để lẩn trốn khỏi vòng pháp luật. Một khi người phạm tội đã ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, trà trộn vào các vùng dân cư của các quốc gia khác thì việc tìm kiếm, truy bắt họ là vô cùng khó khăn. Trong một số trường hợp còn phải áp dụng cả các quy định về dẫn độ tội phạm. Do vậy, việc pháp luật hiện hành quy định các đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm hoãn nhập cảnh là vô cùng hợp lý và cần thiết.

Về thẩm quyền quyết định, pháp luật hiện hành trao cho những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự , Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Trên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào