Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?

Các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Thu Lệ, hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa trong lĩnh vực kế toán. Thời gian gần đây, khi đọc báo, tôi thấy khá nhiều bài viết đề cập đến việc giải quyết các vụ án hình sự. Qua tìm hiểu, tôi được biết, trong một số trường hợp khẩn cấp, một người có thể bị bắt giữ. Tuy nhiên, tôi thắc mắc không biết pháp luật có quy định những trường hợp khẩn cấp cụ thể nào thì cơ quan chức năng được phép bắt giữ người hay không? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Trần Thu Lệ (0902****)

Các trường hợp khẩn cấp được phép bắt giữ người được quy định tại Khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể, khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Như vậy, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm ngăn chặn việc một người thực hiện hành vi phạm tội rồi bỏ trốn đặc biệt là những người phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, pháp luật hiện hành trao quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp cho: 

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Để bảo đảm việc bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp được thận trọng, chính xác, tránh việc lạm dụng quyền hạn bắt khẩn cấp, bảo đảm các quyền và lợi ích của người bị bắt, pháp luật hiện hành quy định Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
248 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào