Xử phạt hành vi sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề

Xử phạt như thế nào đối với hành vi sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mỹ Ngọc. Tôi đang làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng Thiện Nhân. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là nếu tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (01658***) 

Xử phạt hành vi sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề được quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm a Khoản 4 Điều 18 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:

c) Chứng chỉ người lấy mẫu, người kiểm định, người kiểm nghiệm giống cây trồng, thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng;

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;

Liên quan đến nội dung trên, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về thủ tục cấp thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng được quy định tại Điều 31 Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT như sau:

1. Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thường trú tại Việt Nam, đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng, chưa bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích, có quyền yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi tắt là Thẻ giám định viên).

2. Cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp Thẻ giám định viên theo mẫu tại Phụ lục 23 của Thông tư này;

b) Bản sao chụp Chứng minh thư nhân dân;

c) Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trồng trọt, nông học hoặc ngành có liên quan về giống cây trồng (bản sao chứng thực hoặc bản chính xuất trình để đối chiếu);

d) Tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp làm công tác chuyên môn lĩnh vực giống cây trồng từ năm (05) năm trở lên;

đ) 02 ảnh 3x4;

e) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.

3. Trình tự, thời gian giải quyết:

a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Trồng trọt thông báo cho người nộp hồ sơ, có nêu rõ lý do;

b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục trưởng Cục Trồng trọt cấp Thẻ giám định viên cho người đủ điều kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giám định quyền đối với giống cây trồng; công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cấp. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Như vậy, nếu tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức, cá nhân sẽ bị buộc nộp lại số lợi, lợi nhuận bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm đó.

Trên đây là nội dung tư vấn về xử phạt hành vi sử dụng thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của người khác để hành nghề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 31/2016/NĐ-CP.

Trân trọng!

Quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký quyền đối với giống cây trồng là bắt buộc
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của chủ đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ
Hỏi đáp pháp luật
Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi quyền của đại diện quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của đại diện quyền đối với giống cây trồng
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đối với giống cây trồng
Thư Viện Pháp Luật
297 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền đối với giống cây trồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền đối với giống cây trồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào