Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được pháp luật quy định như thế nào?
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được pháp luật quy định tại Điều 67 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:
1. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối với người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.
Như vậy, nếu người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên thì thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc về Thủ tướng Chính phủ. Nếu nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng thì thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính. Còn bộ trưởng bộ tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn và chi tiết về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?