Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được pháp luật quy định như thế nào?

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi là Minh Thắng sắp tới đây tôi có mở một siêu thị nhỏ chuyên cung cấp thiết bị nhà bếp, nên sẽ phải làm các thủ tục liên quan về thuế.Vậy anh/ chị cho tôi hỏi việc tôi đăng ký thuế có được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thành công không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! Minh Thắng (0914789***)

Với câu hỏi của bạn Ban biên tập như sau, bạn nộp hồ sơ đăng ký thuế thì sẽ được cơ quan quản lý thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ có các nội dung như: tên của người nộp thuế, mã số thuế của người nộp thuế, số và thời gian giấp phép hoạt động, số và ngày tháng của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh, cơ quan quản lý thuế của người nộp thuế và thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ từ người nộp thuế. Pháp luật quy nghiêm cấm việc sử dụng giấy phép đăng ký thuế trái pháp luật.

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được pháp luật quy định Điều 26 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:

1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.

Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.

2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tên người nộp thuế;

b) Mã số thuế;

c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;

d) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;

đ) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

e) Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

3. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xóa, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
235 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào