Mức vốn tạm ứng tối đa đối với dự án có vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Mức vốn tạm ứng tối đa đối với dự án có vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:
Mức vốn tạm ứng tối đa cho các khoản quy định tại điểm a nêu trên không vượt quá 50% giá trị hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng). Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ quy định trên, thì mức cốn tạm ứng tối đa đối với các dự án có vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn:
Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng.
- Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép;
- Đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc tạm ứng vốn phải đảm bảo thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp cho các công việc cần thiết để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông qua hợp đồng; chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng và các nguyên tắc khác được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 08/2016/TT-BTC.
Ngoài ra, Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư - phụ lục số 05 kèm theo;
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp phải bảo lãnh tạm ứng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức vốn tạm ứng tối đa đối với dự án có vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?