Nguyên đơn không đồng ý với ý kiến phản tố của bị đơn giải quyết thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) thì nguyên đơn có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Theo Khoản 4 Điều 72 BLTTDS quy định bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
Theo Điều 146 BLTTDS quy định: Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 dành ra một điều luật để quy định về yêu cầu phản tố của bị đơn tại Điều 200
như sau:
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Từ quy định trên có thể thấy nhận thấy rõ các điều kiện được chấp nhận yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, ngoài quyền bác bỏ yêu cầu phản tố thì không có quy định nào về việc nguyên đơn được lập yêu cầu riêng độc lập với nội dung khởi kiện ban đầu để phản bác lại yêu cầu phản tố của bị đơn và có đóng án phí. Các yêu cầu phản tố của bị đơn đều có liên quan đến vụ án/ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, việc nguyên đơn đóng án phí khởi kiện đã bao hàm cả quyền bác bỏ các yêu cầu phản tố. Vì thế, nguyên đơn có quyền bác bỏ yêu cầu phản tố mà không đóng thêm án phí. Đồng thời nguyên đơn cũng không cần thiết và cũng không có quyền đưa ra yêu cầu độc lập có đóng án phí riêng để phản bác yêu cầu phản tố của bị đơn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc nguyên đơn không đồng ý với ý kiến phản tố của bị đơn. Để có thể hiểu rõ hơn về điều này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?