Ai là người có quyền nhận trợ cấp thôi việc của người lao động đã mất?

Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Ở đơn vị em công tác có nhân viên bị chết (Anh Sơn). Đơn vị đã phát hành quyết định trợ cấp thôi việc: số tiền 31.395.000 đồng. Nay đơn vị gặp khó về người nhận tiền như sau: Anh Sơn có vợ trước (đã li hôn) có con chung trên 18 tuổi; Có vợ sau không có đăng ký kết hôn, không có con. Hai vợ chồng sống chung với gia đình đến thời điểm anh Sơn mất. Nay em anh Sơn đến đơn vị xin nhận số tiền trên. Vậy cho em hỏi: với thực tế như đã nêu, ai là người nhận tiền này là đúng theo pháp luật? Rất mong sớm nhận được câu trả lời. Chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hạnh Nguyên (nguyen***@gmail.com)

Theo quy định của pháp luật về thừa kế thì anh Sơn đã mất. Do đó, số tiền công ty trợ cấp thôi việc 31.395.000 đồng trở thành di sản thừa kế. Số tiền này anh Sơn không để lại di chúc nên được chia thừa kế theo pháp luật.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

+| Do người vợ thứ nhất đã li hôn nên không còn quan hệ hôn nhân với anh Sơn, không thuộc hàng thừa kế.
+ Người vợ thứ 02 không đăng ký kết hôn, do đó không được pháp luật thừa nhận nên không thuộc hàng thừa kế.

Như vậy, những người còn lại trong hàng thừa kế thứ nhất này sẽ được nhận phần di sản thừa kế của anh Sơn. Bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, con ruột của anh Sơn hoặc cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi (nếu có của anh ấy). Trường hợp nếu không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất hưởng thì sẽ xét đến các hàng thừa kế tiếp theo được quy định tại Điều 651 Bộ luật này.

Theo Khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy, trong trường hợp của đơn vị bạn thì cha, mẹ của anh Sơn (nếu còn sống) và con anh Sơn phải cùng nhau hoặc ủy quyền cho 01 người (có thể ủy quyền cho 1 người khác ngoài 3 người này) lên công ty bạn để nhận số tiền nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề nhận trợ cấp thôi việc của người lao động đã chết. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015.

Trân trọng!

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu? Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
396 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào