Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được quy định như thế nào?
Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên được quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 5 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định về việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên được quy định như sau:
2. Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện như sau:
a) Căn cứ khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển tại Khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện xác định số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định tại Thông tư này khi được giao khu vực biển.
b) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam căn cứ mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điểm a Khoản này để xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tương ứng của từng dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với những hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa có quy định mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp cần thiết phải thành lập Hội đồng xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, trong đó:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện của cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan (nếu cần) để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng có thể tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển được giao trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với dự án thuộc thẩm quyền giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong một số trường hợp đặc biệt, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, đặc điểm, tính chất của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển đối với một số hoạt động cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung của Ban biên tập Thư Ký Pháp luật trả lời về nội dung việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên. Như vậy, trong các trường hợp khác nhau, thì việc xác định tiền sử dụng khu vực biến đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên cũng khác nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên này bạn có thể tham khảo nội dung tại Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp Mẫu Bản cam kết tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu 2024 dành cho Bí thư?
- Hướng dẫn cách cho điểm khám thị lực đi nghĩa vụ quân sự 2025?
- Có những loại dịch vụ công trực tuyến nào trong thực hiện TTHC trên môi trường điện tử nào?
- Hướng dẫn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý mới nhất năm 2024?
- Tải về Mẫu báo cáo kiểm điểm chi ủy chi bộ trường Tiểu học mới nhất 2024?