Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Yêu cầu đối với biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Ngô Ngọc Oanh, hiện đang cư trú tại Ninh Thuận. Gia đình tôi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đánh bắt và chế biến các sản phẩm thủy sản ở quy mô nhỏ. Gần đây, do nhu cầu mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh, tôi đang tìm hiểu về vấn đề đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất theo quy định pháp luật. Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, theo quy định pháp luật hiện nay,biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu nào? Tôi có thể tìm thêm thông tin này ở đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngô Ngọc Oanh (0905****)

Yêu cầu đối với biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Cụ thể bao gồm: 

a) Phải được đoàn kiểm tra lập tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm tra;

b) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra;

c) Ghi rõ các hạng mục không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thời hạn yêu cầu cơ sở khắc phục các sai lỗi;

d) Nêu kết luận chung về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và dự kiến mức xếp loại cơ sở;

đ) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có);

e) Có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở, đóng dấu giáp lai của cơ sở (nếu có) vào biên bản kiểm tra hoặc ký từng trang trong trường hợp cơ sở không có con dấu;

g) Trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản kiểm tra thì Đoàn kiểm tra phải ghi: “Đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản” và nêu rõ lý do đại diện cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong Đoàn kiểm tra;

h) Được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu đối với biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
387 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào