Việc kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như thế nào?

Việc thực hiện kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Tài chính - marketing.Thời gian này, em đang hoàn thành khóa luận tốt nghiệp về đề tài sử dụng có hiệu quả nguồn hàng dự trữ quốc gia. Trong đó, một vài chỗ tôi chưa nắm rõ. Các bạn cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, việc kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Văn Hưng (hungnguyen***@gmail.com)

Thực hiện kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 130/2014/TT-BTC quy định về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Cụ thể như sau: 

a) Căn cứ kế hoạch kiểm tra hàng năm được phê duyệt, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia;

b) Lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia

- Mẫu hàng hóa dự trữ quốc gia được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia tương ứng đối với từng mặt hàng tại các đơn vị dự trữ quốc gia để trực tiếp kiểm tra tại đơn vị dự trữ quốc gia hoặc gửi đến tổ chức được chỉ định đánh giá sự phù hợp được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này để thực hiện kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, giám định. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng tối thiểu, đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra;

- Mẫu hàng hóa dự trữ quốc gia sau khi lấy phải được lập biên bản, niêm phong hoặc mã hóa (nếu cần thiết); biên bản lấy mẫu phải có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện đơn vị dự trữ quốc gia được lấy mẫu; tem niêm phong mẫu theo mẫu số 03. TNPM tại phụ lục kèm theo Thông tư này;

- Biên bản lấy mẫu hàng hóa được quy định theo Mẫu số 02.BBLM tại phụ lục kèm theo Thông tư này;

- Trường hợp đại diện đơn vị dự trữ quốc gia được lấy mẫu không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.

c) Bàn giao mẫu: mẫu kiểm tra được giao đến bộ phận kiểm tra (với các chỉ tiêu đoàn kiểm tra tự tổ chức kiểm tra) hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp và phải được lập thành biên bản bàn giao mẫu theo Mẫu số 04.BBBGM tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Mẫu kiểm tra được chuyển đến bộ phận kiểm tra hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày mẫu kiểm tra được lấy theo quy định;

d) Lập biên bản kiểm tra hoặc phiếu kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia

- Trường hợp Đoàn kiểm tra tự thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng được thì sau khi có kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; biên bản kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo mẫu số 01.BBKT tại phụ lục kèm theo Thông tư này;

- Trường hợp Đoàn kiểm tra không trực tiếp thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng hàng dự trữ quốc gia thì có thể lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để kiểm tra. Kết quả kiểm định, thử nghiệm, giám định, chứng nhận của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là căn cứ để Đoàn kiểm tra kết luận, thông báo với cơ quan kiểm tra xử lý tiếp sau quá trình kiểm tra;

- Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu trong trường hợp đang nhập hàng, thì Đoàn kiểm tra thông báo ngay kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra biết để làm việc với đơn vị cung cấp hàng có biện pháp xử lý.

đ) Đoàn kiểm tra và đơn vị được kiểm tra thông qua biên bản kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia;

e) Đoàn kiểm tra kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia; thông báo kết quả kiểm tra và kiến nghị với cơ quan đơn vị được kiểm tra; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thực hiện kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 130/2014/TT-BTC .

Trân trọng!

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
144 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào