Thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ được quy định tại Điều 14 Thông tư 89/2010/TT-BQP Áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy các đơn vị, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ như sau:
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được quyền:
a) Cảnh cáo đến trung đội dân quân tự vệ, Thôn đội;
b) Đình chỉ hoạt động đến tiểu đội, khẩu đội.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền:
a) Khiển trách đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở thuộc quyền;
b) Cảnh cáo đến đại đội dân quân tự vệ;
c) Đình chỉ hoạt động đến trung đội dân quân tự vệ, thôn đội.
3. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh được quyền:
a) Cảnh cáo đến tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở;
b) Đình chỉ hoạt động đến đại đội, hải đội dân quân tự vệ;
4. Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Quân chủng Hải quân được quyền đình chỉ hoạt động đến cấp tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 89/2010/TT-BQP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trưởng công an xã được tịch thu xe vi phạm không quá 5 triệu đồng?
- Năm 2025 lái xe ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km/h thì bị trừ điểm bằng lái xe?
- Mẫu phiếu hẹn khám lại trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Có được phép đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy hay không? Phạt nặng nhất là bao nhiêu?
- Lỗi lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền từ 1/1/2025?