Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Trọng Khanh, hiện đang công tác tại Đồng Nai trong lĩnh vực xây dựng. Sắp tới, công ty chúng tôi dự định nhận chuyển giao một số công nghệ hiện đại về nội thất và ngoại thất từ một doanh nghiệp tại Thái Lan. Tôi muốn hỏi sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu muốn sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung gồm những giấy tờ gì? Mong nhận được phản hồi từ các bạn. Tôi xin cảm ơn!

Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Theo đó, các khoản trên được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 1 Nghị định 103/2011/NĐ-CP

Cụ thể là:

2. Điểm a khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP”

3. Điểm b khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng sửa đổi, bổ sung bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trong trường hợp các bên tham gia chuyển giao công nghệ là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì chỉ cần bản hợp đồng chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung bằng tiếng Việt. Hợp đồng phải được các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức”.

4.Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ hồ sơ gốc và 02 bộ sao chụp. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung”.

5. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

“4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ, trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 133/2008/NĐ-CP.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
284 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào