Đang sống với cha mẹ không có nghĩa được hưởng thừa kế

Có được hưởng thừa kế nếu cha mẹ không để lại di chúc?
Theo Điều 466, 467 Bộ luật Dân sự hiện hành, “hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với bất động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký”; “tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký...”.

Bạn có thể căn cứ các quy định này để xác định việc tặng cho giữa bố mẹ và các anh bạn đã phát sinh hiệu lực hay chưa? Trong trường hợp việc tặng cho chỉ nói miệng hoặc tuy có lập thành văn bản nhưng hợp đồng tặng cho không phát sinh hiệu lực thì tài sản mà các anh bạn đang quản lý vẫn thuộc sở hữu của bố mẹ và sẽ được xác định là di sản của bố mẹ bạn để lại. Ví dụ, bố mẹ cho người anh thứ 2 đất để làm nhà nhưng không lập hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực và đăng ký sang tên thì không phát hiệu lực nên thửa đất vẫn được xác định là di sản thừa kế do bố mẹ bạn để lại.

Theo bạn cho biết, người con thứ 3 đang sống chung cùng bố mẹ trên một thửa đất. Điều này không có nghĩa là nhà đất đương nhiên sẽ thuộc quyền sở hữu của người con thứ 3 khi bố mẹ mất đi. Nếu trong quá trình sinh sống, bố mẹ bạn không lập hợp đồng tặng cho nhà đất này thì nhà đất vẫn được xác định là di sản thừa kế của bố mẹ bạn để lại.

Theo điều 631 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do vậy khi còn sống, bố mẹ bạn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bất cứ người con nào.

Nếu bố mẹ bạn có di chúc hợp pháp định đoạt việc phân chia di sản thì sau khi họ mất, di sản được phân chia theo di chúc. Bạn cũng cần chú ý là di chúc chung của bố mẹ phải được lập hợp pháp (cả về hình thức lẫn nội dung) và chỉ có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm bố, mẹ bạn cùng chết.

Nếu bố và mẹ bạn lập hai di chúc riêng, mỗi di chúc chỉ định đoạt 1/2 khối tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó thì mỗi di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc đó chết. Phần tài sản được định đoạt trong di chúc sẽ được chia cho người được hưởng di sản theo di chúc. Phần còn lại vẫn do bố (hoặc mẹ) - người đang còn sống - quản lý.

Ngược lại, trường hợp bố mẹ bạn mất không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc một phần không hợp pháp..., di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Trong trường hợp này, tài sản của bố mẹ bạn để lại sẽ chia cho 6 anh em bạn. Mọi người sẽ được hưởng quyền thừa kế ngang nhau, theo điều 676 Bộ luật Dân sự về người thừa kế theo pháp luật.

 

Hưởng thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi có được thừa kế thế vị hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con rể có được hưởng thừa kế theo pháp luật khi bố mẹ vợ mất hay không? Những trường hợp nào có di chúc nhưng vẫn chia thừa kế theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu chia di sản theo pháp luật thì tứ thân phụ mẫu có được hưởng thừa kế hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tòa đang giải quyết đơn ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp sống chung như vợ chồng được hưởng thừa kế bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bố mất không để lại di chúc thì con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không?
Hỏi đáp pháp luật
Chỉ ly thân, chưa ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
142 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hưởng thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào