Công tác quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Công tác quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994 như sau:
Uỷ ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương mình theo quy định của Chính phủ; gắn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong địa phương; cùng với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng quân trên địa bàn thống nhất kế hoạch bảo vệ và phối hợp thực hiện;
2- Phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân lập bản đồ địa giới của công trình quốc phòng và khu quân sự và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;
3- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
3- Xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về công tác quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 1 ha đất bằng bao nhiêu m2? Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung nào?
- Kịch bản Lễ kết nạp hội viên Cựu chiến binh Việt Nam ngắn gọn 2024?
- Khẩu hiệu tuyên truyền kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình Giã (02/12/1964 - 02/12/2024)?
- Cục Công nghệ thông tin thuộc Kiểm toán nhà nước có tư cách pháp nhân không? Có được cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin cho tổ chức ngoài ngành?
- Bảng lương của Thống kê viên hiện nay là bao nhiêu?