Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?

Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Nguyễn Thanh (thanh***@gmail.com)

Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 69 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

1. Năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công được phân thành 2 cấp độ như sau:

a) Cấp độ 1:

- Có ít nhất 10 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);

- Đã giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhóm A, hoặc 2 dự án nhóm B hoặc 3 dự án nhóm C;

b) Cấp độ 2:

- Có ít nhất 7 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);

- Đã giám sát thi công ít nhất 2 dự án nhóm C.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Cấp độ 1: đ­ược giám sát thi công dự án nhóm A, B, C;

b) Cấp độ 2: đư­ợc giám sát thi công dự án nhóm C;

c) Đối với tổ chức chưa đủ Điều kiện để phân cấp độ thì phải liên kết, liên danh với tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thực hiện tư vấn giám sát thi công.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Trân trọng! 

Giám sát thi công xây dựng công trình
Hỏi đáp mới nhất về Giám sát thi công xây dựng công trình
Hỏi đáp Pháp luật
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm những yêu cầu gì? Chủ đầu tư có quyền gì trong việc giám sát thi công xây dựng công trình?
Hỏi đáp pháp luật
Làm giám sát trưởng đối với công trình nào khi có chứng chỉ giám sát công trình hạng II?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc lập nhật ký giám sát công trình không?
Hỏi đáp pháp luật
Giám sát công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Thiết kế bản vẽ thi công và giám sát công trình
Hỏi đáp pháp luật
Vừa làm tư vấn thiết kế, vừa làm giám sát công trình có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Số lượng công trình một tổ chức giám sát thi công được nhận cùng lúc
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền của chủ đầu tư và chi phí giám sát thi công
Hỏi đáp pháp luật
Tư vấn thiết kế có được làm giám sát thi công?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà thầu lập thiết kế có được giám sát thi công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giám sát thi công xây dựng công trình
959 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giám sát thi công xây dựng công trình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám sát thi công xây dựng công trình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào