Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?

Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Dũng (dung***@gmail.com)

Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 67 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

1. Chủ trì thiết kế thi công phải có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, và đư­ợc phân thành 2 cấp độ như sau:

a) Cấp độ 1:

- Đáp ứng đủ Điều kiện của Cấp độ 2, đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án, lập dự toán chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin);

- Đã là chủ trì thiết kế thi công ít nhất 01 dự án nhóm A, hoặc 2 dự án nhóm B, hoặc đã tham gia thiết kế thi công của 5 dự án nhóm C, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế thi công tối thiểu 7 năm;

b) Cấp độ 2:

- Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án, lập dự toán chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin);

- Đã là chủ trì thiết kế thi công ít nhất 1 dự án nhóm B, hoặc tham gia thiết kế thi công 2 dự án nhóm C, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế thi công tối thiểu 5 năm;

c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế thi công tối thiểu 3 năm thì được làm chủ trì thiết kế thi công dự án chỉ lập Báo cáo đầu tư.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Cấp độ 1: được làm chủ trì thiết kế thi công dự án nhóm A, B, C;

b) Cấp độ 2: được làm chủ trì thiết kế thi công dự án nhóm B, C.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào