Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao như thế nào?

Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc kết thúc đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hữu Phúc (phuc***@gmail.com)

Nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 47 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

1. Sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án chỉ được chuyển giao, bàn giao cho Chủ đầu tư sau khi đã kiểm thử hoặc vận hành thử và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, nhà thầu và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền.

2. Tùy từng dự án, trong quá trình thực hiện đầu tư nhà thầu có thể chuyển giao tạm thời từng sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc đã hoàn thành thuộc dự án cho Chủ đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng.

Nhà thầu đồng thời phải chuyển giao kèm theo các tài liệu sau: hồ sơ hoàn công, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, khai thác, bảo hành, bảo trì đối với sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc đã hoàn thành. Các tài liệu này phải được xác định rõ trong hợp đồng và là một phần trong sản phẩm của dự án.

Việc chuyển giao công nghệ và hướng dẫn đơn vị được giao quản lý, sử dụng sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án do nhà thầu thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.

3. Bản vẽ hoàn công:

a) Bản vẽ hoàn công phản ảnh kết quả thực hiện thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị, và do nhà thầu lập trên cơ sở thiết kế thi công đã được phê duyệt và kết quả đo kiểm các sản phẩm đã thực hiện tại hiện trường được Chủ đầu tư xác nhận. Bản vẽ hoàn công là một phần của hồ sơ hoàn công. Mọi sửa đổi so với thiết kế thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công;

Trường hợp các kích thước, thông số thực tế phản ảnh kết quả thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị đúng với các kích thước, thông số của bản vẽ thiết kế thi công được duyệt thì bản vẽ thiết kế thi công đó là bản vẽ hoàn công;

b) Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp Luật của nhà thầu phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công được Chủ đầu tư xác nhận là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì phần thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị của dự án.

4. Đối với phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ, nhà thầu có trách nhiệm chuyển giao:

a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết;

b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;

c) Mã nguồn của chương trình;

d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, hướng dẫn về kỹ thuật và chuẩn, tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng.

5. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được bàn giao toàn bộ cho Chủ đầu tư khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo thiết kế thi công được duyệt. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp Luật về lưu trữ nhà nước.

Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao toàn bộ các sản phẩm của dự án là cơ sở để Chủ đầu tư xác định hoàn thành việc bàn giao toàn bộ sản phẩm của quá trình đầu tư và tiến hành thanh quyết toán vốn đầu tư.

6. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ thông tin không được tiếp tục thực hiện do nguyên nhân bất khả kháng hoặc theo quyết định của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu phần công việc đã thực hiện với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, chỉ huy thi công tại hiện trường và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền. Chi phí cho công tác nghiệm thu trong trường hợp này được trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho Chủ đầu tư để thanh toán.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

312 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào