Xác định bưu gửi không có người nhận

Xác định bưu gửi không có người nhận được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm việc trong một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính. Chúng tôi thường nhận được bưu gửi trong nước và quốc tế nhưng lại không có người nhận. Cách xử lý trong những trường hợp này cũng không thống nhất. Nay có thắc mắc như trên gửi tới quý anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Thanh Nhàn

Xác định bưu gửi không có người nhận được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó:

Điều 3. Xác định bưu gửi không có người nhận

1. Bưu gửi được xác định là không có người nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại (sau đây gọi là bưu gửi bị từ chối nhận).

b) Bưu gửi không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 17 Luật bưu chính sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là bưu gửi không phát được). Thời hạn này bao gồm thời gian công khai thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Căn cứ để xác định bưu gửi không có người nhận gồm các nội dung chính sau đây:

a) Trường hợp bưu gửi bị từ chối nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a.1. Thông tin xác định thời gian bưu gửi bị từ chối nhận;

a.2. Thông tin về bưu gửi bị từ chối nhận (số hiệu bưu gửi (nếu có), ký hiệu đặc thù của bưu gửi; họ tên, địa chỉ của người gửi, người nhận trên bưu gửi và các thông tin khác có liên quan);

a.3. Chữ ký, họ tên đầy đủ, thông tin về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ xác định nhân thân của người từ chối nhận bưu gửi. Trường hợp người từ chối nhận là tổ chức thì phải có dấu, chữ ký, họ tên đầy đủ của người đại diện có thẩm quyền của tổ chức đó.

b) Trường hợp bưu gửi không phát được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

b.1. Lý do bưu gửi không phát được;

b.2. Chữ ký, họ tên đầy đủ của nhân viên thực hiện việc phát bưu gửi đó.

c) Trường hợp người gửi có chỉ dẫn bằng văn bản về việc từ chối nhận lại khi không phát được bưu gửi cho người nhận thì tài liệu này được coi là căn cứ xác định việc người gửi từ chối nhận lại.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Xác định bưu gửi không có người nhận, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
314 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào