Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu
Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu được quy định tại Điều 14 Nghị định 32/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu như sau:
1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu, như sau:
a) Đối tượng được hưởng trợ cấp một lần là người làm công tác cơ yếu thuộc điện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ trợ cấp một lần được hưởng, gồm:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước hạn tuổi;
- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) tháng tiền lương.
Nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 11/2014/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC như sau:
Chế độ trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu, được hưởng chế độ trợ cấp một lần thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp khi người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Điều 27 Luật cơ yếu thực hiện như sau:
a) Người làm công tác cơ yếu có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;
b) Những người không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
c) Tuổi để xác định người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi cao nhất quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi người làm công tác cơ yếu nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng;
d) Đối với các trường hợp do hoàn cảnh đặc biệt, trong các loại hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7 năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.
3. Người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều này được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật và được hưởng các khoản trợ cấp một lần, bao gồm:
a) Trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước hạn tuổi.
Tiền trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 03 tháng x Tiền lương tháng bình quân
b) Trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác; từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) tháng tiền lương bình quân.
Tiền trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp cho số năm công tác = [05 tháng + {(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng}] x Tiền lương tháng bình quân
4. Trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp
a) Người làm công tác cơ yếu còn đủ điều kiện phục vụ trong lực lượng cơ yếu và tổ chức cơ yếu còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước hạn tuổi do nhu cầu cá nhân;
b) Người làm công tác cơ yếu bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương buộc phải thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu;
c) Người làm công tác cơ yếu đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?