Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải
Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải được quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2013/TT-BGTVT quy định về bảo trì công trình hàng hải như sau:
1. Công trình hàng hải sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý và bảo trì. Thời gian thực hiện bảo trì được tính từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý, khai thác ký biên bản nghiệm thu đưa công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng.
2. Công tác bảo trì công trình hàng hải được thực hiện theo quy định của Thông tư này, quy trình bảo trì, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì công trình hàng hải và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình bảo trì công trình hàng hải:
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP. Đối với công trình hàng hải do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, giao Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
c) Đối với công trình hàng hải đang khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình thực hiện như sau:
- Đối với các công trình hàng hải tạm thời không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì nhưng chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Thông tư này và Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
- Đối với các công trình còn lại, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo trình tự sau đây:
+ Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;
+ Lập quy trình bảo trì công trình;
+ Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có);
+ Thực hiện bảo trì công trình theo quy định của Thông tư này và Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
- Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải thực hiện ngay việc rà soát hiện trạng công trình, hoàn thành việc lập, phê duyệt quy trình bảo trì đối với loại công trình này, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cơ quan quản lý nhà nước sau đây có trách nhiệm rà soát, hướng dẫn và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì:
a) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đối với công trình hàng hải cấp đặc biệt, cấp I hoặc công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình hàng hải cấp II trên địa bàn.
Trên đây là quy định về Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2013/TT-BGTVT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?