Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thực hiện bảo đảm trật tự công cộng?

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thực hiện bảo đảm trật tự công cộng? Tôi rất quan tâm tới các vấn đề về biện pháp bảo đảm trật tự công cộng. Hiện tôi đã về hưu và có sinh hoạt trong tổ dân phố, chúng tôi rất mong muốn đóng góp công sức trong việc bảo đảm trật tự công cộng của khu tổ dân phố. Mong các bạn trong Ban biên tập Thư Ký Luật có thể giải đáp giúp chúng tôi thắc mắc pháp lý trên. Trân trọng cảm ơn! Nguyễn Thị Tý, HN

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm trật tự công cộng được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, theo đó:

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để thực hiện hoặc lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người nhằm gây rối trật tự công cộng hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật ở lòng đường, vỉa hè, trước trụ sở cơ quan, tổ chức, tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác.

3. Tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 7 Nghị định này mà không được phép của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

4. Gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cản trở, chống người thi hành công vụ.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che hoặc xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.

6. Các hành vi khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng, cuộc sống bình thường của nhân dân hoặc trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng.

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 09/2005/TT-BC , cụ thể:

2. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 38 bao gồm: 

2.1. Lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc lôi kéo, xúi giục, kích động, mua chuộc, lừa bịp, cưỡng ép, cổ vũ người khác tiến hành các hoạt động tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. 

2.2. Thuê, nhận làm thuê hoặc giúp sức cho người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng. 

2.3. Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật ở nơi công cộng, trước trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các hoạt động chính trị quan trọng của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội. 

2.4. Tiến hành các hoạt động tập trung đông người ở nơi công cộng theo quy định của Nghị định số 38 và hướng dẫn tại Thông tư này mà không được phép của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.

2.5. Gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương; gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. 

2.6. Gây rối trật tự công cộng hoặc có các hành vi khác gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và cuộc sống bình thường của nhân dân, trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng, gây mất vệ sinh môi trường. 

2.7. Mang theo băng, cờ, biểu ngữ dưới mọi hình thức nhằm chống đối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc mang theo vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hại, chất dễ cháy, chất kích thích hoặc các đồ vật khác có thể gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, sức khỏe của người khác, đến tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân khác trong khi tiến hành các hoạt động tập trung đông người ở nơi công cộng. 

2.8. Không chấp hành các quy định về khu vực cấm, khu vực bảo vệ và sự hướng dẫn của người có trách nhiệm giải quyết vụ việc có liên quan; cản trở, chống người thi hành công vụ; có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác, xâm phạm tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân hoặc có hành vi quá khích khác như: la hét, chửi bới, đập phá; lăng mạ, đe dọa hành hung người khác. 

2.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc nhiệm vụ được giao để dung túng, bao che, ngăn cản hoặc xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm trật tự công cộng, được quy định tại Nghị định 38/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Trật tự công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Trật tự công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Thông tin trên không gian mạng nào bị xem là có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng?
Hỏi đáp pháp luật
Hàng xóm tụ tập gây ồn ào lúc đêm khuya, có được gọi Cảnh sát 113 không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây ồn ào, ảnh hưởng đến người khác có bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất gây ồn ào tại khu vực dân cư thì bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quán cà phê gây ồn ào bị xử lý thế nào từ năm 2017?
Hỏi đáp pháp luật
Gây ồn ào, huyên náo sau 22 giờ đêm bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hàng xóm hát Karaoke vui tết gây ồn ào vào ban đêm bị phạt ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất gây ồn ào bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở sản xuất gây ồn ào bị xử phạt ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Hàng xóm nuôi chim yến gây ồn ào thì bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trật tự công cộng
Thư Viện Pháp Luật
228 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trật tự công cộng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào