Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải

Tôi đang làm việc cho một đơn vị bảo hiểm tư nhân. Trong các lĩnh vực bảo hiểm của chúng tôi có bảo hiểm hàng hải. Theo tôi biết thì trong năm 2017 sẽ có nhiều sự thay đổi các quy định liên quan về bảo hiểm hàng hải, cho tôi hỏi: Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải được quy định như thế nào? Rất mong Quý Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giùm tôi thắc mắc trên. Tôi xin cảm ơn nhiều! Trâm Ngọc, HCM

Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải được hướng dẫn tại Điều 307 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017), theo đó:

1. Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải.

2. Đơn bảo hiểm có thể cấp theo các hình thức sau đây:

a) Đơn bảo hiểm chuyến là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm từ một địa điểm này đến một hoặc nhiều địa điểm khác;

b) Đơn bảo hiểm thời hạn là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm trong một thời gian nhất định;

c) Đơn bảo hiểm định giá là đơn bảo hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận.

Việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính phải căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng và quy định tại khoản 1 Điều 333 của Bộ luật này, trừ trường hợp đơn bảo hiểm có thỏa thuận khác;

d) Đơn bảo hiểm không định giá là đơn bảo hiểm không ghi giá trị của đối tượng bảo hiểm, nhưng số tiền bảo hiểm phải ghi rõ trong đơn bảo hiểm.

3. Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản sau đây:

a) Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Điều kiện bảo hiểm;

d) Thời hạn bảo hiểm;

đ) Số tiền bảo hiểm;

e) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;

g) Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm.

4. Hình thức và nội dung cơ bản của đơn bảo hiểm được áp dụng đối với giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải, được quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Bảo hiểm hàng hải
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về Nộp phí bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải khi xảy ra tổn thất
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau trong bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải trong việc đòi người thứ ba
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm hàng hải
Thư Viện Pháp Luật
639 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào