Xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quy định tại Điều 7 Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước như sau:
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
3. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.
4. Bộ Công an quy định mẫu con dấu các độ mật.
Trên đây là quy định về Xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 33/2002/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Nghị định 59?
- Công ty cung ứng dịch vụ tìm kiếm và giới thiệu khách hàng doanh nghiệp có trụ sở ở nước ngoài áp dụng thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?
- Tuyên thệ của Thẩm phán khi được bổ nhiệm từ ngày 01/01/2025 là gì?
- Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
- Từ ngày 01/01/2025, bổ sung phân loại xe ưu tiên được quy định như thế nào?