Giấu tội cho con vì thương, cha mẹ liên đới thế nào?

Với tội nào nếu biết rõ nghi phạm có kế hoạch chuẩn bị, đang và đã thực hiện mà bạn không trình báo công an thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo khoản 3 Điều 4 Bộ luật hình sự năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009), mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Bên cạnh đó, pháp luật khuyến khích mọi công dân tham gia, giúp đỡ các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.

Theo Điều 314 Bộ luật Hình sự, người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này (như các tội Xâm phạm an ninh quốc gia, Giết người, Cướp tài sản, Mua bán trẻ em…) đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội Không tố giác tội phạm.

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 314 Bộ luật Hình sự.

Quy định nói trên đòi hỏi chủ thể phải “biết rõ” tội phạm “đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện” thì hành vi không tố giác mới cấu thành tội phạm. Nếu chủ thể không “biết rõ”, họ không bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội Không tố giác tội phạm. Việc chứng minh chủ thể có “biết rõ” hay không thuộc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng.   

Với quy định nói trên, chỉ người nào phát hiện đối tượng bị truy nã nhưng đồng thời họ cũng biết rõ tội phạm đã được thực hiện mà không tố giác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, để ngăn chặn người bị truy nã tiếp tục phạm tội hoặc lẩn trốn, khi phát hiện đối tượng bị truy nã, mọi công dân nên trình báo cơ quan công an càng sớm càng tốt. Sau khi tiếp nhận trình báo, cơ quan chức năng sẽ có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người trình báo cũng như những người thân thích của họ.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
155 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào