Trợ cấp xã hội cho đối tượng là người cao tuổi

Trợ cấp xã hội cho đối tượng là người cao tuổi. Tôi có người họ hàng 68 tuổi. Cô đơn không có con cái và cháu phụng dưỡng. Và bị tàn tật ở chân sống một mình. Trước 2015 thì bà vẫn được hưởng trợ cấp cho người già neo đơn số tiền là 180.000 đồng/tháng. Nhưng đến tháng 8 năm 2015 thì UBND xã có triệu tập tất cả các cụ già neo đơn và người ngoài 80 tuổi. Thông báo là từ bây giờ không trợ cấp nữa. Trong khi đó tôi có hỏi ở xã khác, khác huyện An Lão thì người ta vẫn được trợ cấp. Cho tôi hỏi UBND xã làm như vậy có đúng không. Tôi phải làm gì và tới cơ quan nào để xin lại được trợ cấp như trước. Vì đối với người đi làm được thì số tiền 180.000 đồng/tháng nó không mấy quan trọng. Nhưng đối với người già và người không có con cái nó rất quan trọng. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

Nghị định 136/2013/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2014 và đang có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp của bạn, bạn có nêu rằng người họ hàng của bạn “68 tuổi. Cô đơn không có con cái và cháu phụng dưỡng.Và bị tàn tật ở chân sống một mình. Trước 2015 thì bà vẫn được hưởng trợ cấp cho người già neo đơn số tiền là 180.000 đồng/tháng. Nhưng đến Tháng 8 năm 2015 thì UBND xã có triệu tập tất cả các cụ già neo đơn và người ngoài 80 tuổi”.

Vậy sẽ thuộc trường hợp được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP đó là: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.

Như vậy, trường hợp xã của bạn ngừng trợ cấp hàng tháng cho những người thuộc đối tượng được hưởng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP là sai với quy định của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trợ cấp xã hội cho đối tượng là người cao tuổi. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 136/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Trợ cấp xã hội hàng tháng
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp xã hội hàng tháng
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em có cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị nhiễm HIV/AIDS có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ mồ côi dưới 16 tuổi có thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bị bệnh tai biến thì có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị tai biến có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tăng trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ sở tăng, mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người cao tuổi có tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp xã hội hàng tháng
Thư Viện Pháp Luật
341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp xã hội hàng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp xã hội hàng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào