Các chế độ được hưởng khi chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc được 09 năm tại công ty cổ phần, loại hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, bạn phải đảm bảo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Theo đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày hoặc ngắn hơn nếu thuộc trường hợp là lao động nữ đang mang thai quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động 2012.
Nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012, chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định Luật việc làm 2013.
Đồng thời người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 như sau:
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Về việc thưởng tết, Điều 103 Bộ luật lao động 2012 quy định tiền thưởng như sau:
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
Như vậy, người sử dụng lao động có quyền quyết định việc xác định quy chế tính tiền thưởng, điều kiện hưởng tiền thưởng đối với người lao động và có nghĩa vụ công khai những thông tin đó tại nơi làm việc để tham khảo ý kiến. Do đó, bạn xem thêm nội dung hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy công ty để xác định có thuộc đối tượng hưởng các loại tiền thưởng hay không?
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các chế độ được hưởng khi chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?