Khởi kiện giành lại quyền nuôi con như thế nào?

Khởi kiện giành lại quyền nuôi con như thế nào? Em trai tôi lấy vợ năm 2004, sinh được hai cháu gái năm 2005 và năm 2010, và đã ly hôn năm 2014. Tại phiên tòa em tôi không được nhận nuôi đứa con nào với lý do con nhỏ còn bé được ở với mẹ, con lớn được quyền lựa chọn xong nó quyết định đi theo em nó đồng ý trước tòa theo mẹ. Nay mẹ các cháu đã quan hệ bất chính với người đàn ông khác và đang có thai, bản thân mẹ cháu việc làm không ổn định một nách nuôi ba đứa con là không được, cộng với việc quan hệ không lành mạnh trên. Nên muốn xin tư vấn được quyền nuôi dạy hai cháu vì bố cháu không công ăn việc làm thu nhập hạn hẹp. Bản thân tôi là chị gái của bố hai cháu, và cũng đã gắn bó với hai cháu từ nhỏ. Công việc của tôi là giáo viên THCS. Con trai tôi năm nay 22 tuổi. Thời gian dành cho hai cháu cũng nhiều hơn? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng em trai bạn đã ly hôn và theo quyết định của Toà án, quyền nuôi con thuộc về người mẹ thì ở thời điểm hiện tại người mẹ có mối quan hệ với người khác khi đã chấm dứt hôn nhân thì không phải là mối quan hệ bất chính. 

Thứ hai, nếu bạn muốn được quyền nuôi hai con của em trai bạn thì chỉ có hình thức nhận nuôi con nuôi và phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của hai cháu đồng thời đảm bảo các điều kiện về nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

- Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: 

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

- Căn cứ Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:

1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Như vậy khi có đủ điều kiện về người nhận nuôi con nuôi, người được nhận nuôi và sự đồng ý của cha mẹ người được nhận nuôi thì bạn mới có thể làm thủ tục nhận nuôi con nuôi và nuôi dưỡng hai cháu.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khởi kiện giành lại quyền nuôi con. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nuôi con nuôi 2010 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cần làm gì khi chồng không cho gặp con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có được giành lại quyền nuôi con sau khi đã ly hôn nhưng chồng mất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn có thể được thay đổi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ bao nhiêu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con khi thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người bố được quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn thì vợ hoặc chồng phải đáp ứng điều kiện gì để giành quyền nuôi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
258 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giành quyền nuôi con khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giành quyền nuôi con khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào