Bỏ trốn sau khi gây tai nạn bị xử lý thế nào?
Theo quy định của pháp luật về Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông tại Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:
“1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường, cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất”.
Theo đó, khi bạn gây ra tai nạn thì bạn và những người có liên quan phải có trách nhiệm dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường. Nếu như người bị tai nạn bị nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng thì phải đưa đi cấp cứu.
Tuy nhiên, bạn là người đã gây ra tai nạn cho người khác mà không cứu giúp, lại có hành vi bỏ trốn. Hành vi này của bạn là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đã bị pháp luật nghiêm cấm được quy định tại khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ: “Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm”.
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì đối với hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, bỏ trốn mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, nếu bị phát hiện, bạn sẽ có thể bị xử phạt từ 2 triệu đến 3 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6:
“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn, không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn”.
Ngoài ra, bạn còn phải chịu trách nhiệm hình sự (nếu có) và trách nhiệm bồi thường về mặt dân sự đã được pháp luật quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?