Tính thuế thu nhập khi chuyển nhượng vốn
Liên quan đến thắc mắc của chị, Ban biên tập có một số trao đổi như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập chuyển nhượng vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Tại Điều 6 Thông tư này thì kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là theo từng lần phát sinh thu nhập.
Tại Điều 11 Thông tư này thì quy định về căn cứ tính thuế TNCN trong trường hợp chuyển nhượng vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Theo đó:
- Chuyển nhượng vốn góp ( trường hợp 1. Công ty TNHH)
Thu nhập tính thuế được xác định như sau: bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chị xem thêm Điểm a Khoản 1 Điều này để xác định rõ).
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Theo đó: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%
- Chuyển nhượng cổ phần (Trường hợp 2. Công ty cổ phần)
Thu nhập tính thuế: bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng. (chị xem thêm Điểm a Khoản 2 Điều này để xác định rõ)
Thuế suất: có thể thực hiện ở 2 mức là 20% hoặc 0,1% tùy vào trường hợp cụ thể.
Đối tượng áp dụng thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11
Khi đó, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%
Các trường hợp còn lại áp dụng thuế suất 0.1%:
Khi đó: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Tuy nhiên, có một số lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần như sau:
1. Việc áp dụng thuế suất 20% chỉ thực hiện cho đối tượng đủ điều kiện đã nêu vào thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế, còn đối với từng lần chuyển nhượng thì áp dụng thuế suất 0.1% để tạm tính số thuế phải nộp. Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
2. Khi thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu mà trong đó có cổ phiếu nhận đượctừ việc trả cổ tức thì lưu ý khi thực hiện việc chuyển nhượng, ngoài tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng còn phải tính thuế TNCN từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn về việc tính thuế thu nhập khi chuyển nhượng vốn. Để biết thêm chi tiết chị có thể tham khảo tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?