Quyền định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Mẹ của tôi thừa hưởng 1 miếng đất từ ông bà để lại. Sau về sống với cha tôi, mẹ cho cha đồng đứng tên quyền sử dụng đất. Năm 2013, mẹ bị bệnh nặng chết và không để lại di chúc. Vào tháng 10 năm 2015, do em trai ( Phúc Tâm ) cần một số tiền để lo việc làm ăn. Chúng tôi quyết định cho cha của chúng tôi đứng tên quyền sử dụng đất để đáp ứng đầy đủ quyền và thủ tục vay ở ngân hàng Agribank huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Đến đầu tháng 11 năm 2015, cha của chúng tôi chính thức đứng tên toàn bộ tài sản, nhưng khi vay tiền thì tất cả chúng tôi đều ký tên để vay số tiền là 80000000 đồng từ ngân hàng Agribank huyện Chợ Lách. Tháng 11 năm 2016, em trai không có khả năng trả nợ. Cha tôi âm thầm kêu người bán đất mà không có sự đồng ý của tôi và em tôi. Hiện tôi và em tôi không còn trong hộ khẩu, nhưng tài sản chưa được chia. Tôi muốn hỏi: Trong trường hợp cha tôi bán đất mà không cần sự đồng thuận của chúng tôi có hợp pháp không? Cha tôi nói: không chia tài sản cho chúng tôi. Chúng tôi có thể khởi kiện để đòi quyền lợi được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, mẹ bạn không để lại di chúc. Do đó, di sản thừa kế được chia theo pháp luật.

Những người thừa kế theo pháp luật theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế bao gồm chồng, con đẻ, con nuôi của người chết, cha đẻ, mẹ đẻ của người chết.

Những người thừa kế đều có quyền đối với di sản thừa kế do người chết để lại. Phần di sản mà những người thừa kế được hưởng phần bằng nhau. Những người thừa kế thực hiện họp mặt và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Đối với quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đã để cho bố bạn đứng tên thì được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Bố bạn có quyền với một nửa phần đất nói trên. Một nửa còn lại được xác định là di sản thừa kế.

Bạn và những người thừa kế khác đã thỏa thuận để cho bố bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn không nói rõ việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay là để cho bố bạn có toàn bộ quyền sử dụng đất hợp pháp. Nếu như bạn và những người thừa kế ủy quyền cho bố bạn đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận thì việc định đoạt tài sản chung của những người thừa kế phải được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế theo Khoản 1, 2, 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015:

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Do đó, nếu không được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình thì bố bạn không thể tự định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất. Hiện tại bạn và em bạn đã không còn hộ khẩu tại đó thì cũng không ảnh hưởng đến việc định đoạt quyền sử dụng đất. 

Trường hợp những người thừa kế thỏa thuận để bố bạn có toàn quyền sử dụng đất nói trên thì bố bạn có quyền định đoạt quyền sử dụng đất nói trên.

Trong trường hợp quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung những người có quyền thừa kế thì việc bố bạn định đoạt mà không được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình thì bạn và những thành viên khác có quyền khởi kiện đòi lại quyền lợi của mình.Thủ tục tố tụng thực hiện theo Phần thứ 2 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Còn nếu chỉ có bố bạn có quyền sử dụng đất hợp pháp thì bạn không thể đòi lại quyền lợi của mình tại Tòa.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 tại TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được thế chấp không? Đất có chung quyền sử dụng đất thì có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào