Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định hiện hành

Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định hiện hành. Năm 2003 đến tháng 04 năm 2013 tôi công tác tại huyện đến tháng 05 năm 2013 tôi được Lãnh đạo hai bên chấp thuận cho tôi về công tác tại tỉnh, nhiệm vụ được phân công do Lãnh đạo đơn vị mới phân công. Từ tháng 5 năm 2013 đến năm 2015 tôi được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; đến giữa tháng 04 năm 2016 theo nhu cầu tinh giảm biên chế tôi nằm trong dự kiến tinh giảm biên chế của cơ quan (với nội dung Bằng đại học không phù hợp với vị trí việc làm). Xin cho tôi hỏi dự kiến tinh giảm biên chế với nội dung như trên có đúng quy định không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

Theo quy định trên, thì một trong những trường hợp tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện nay đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn công tác tại huyện từ 2003 đến 4/2013; đến tháng 5/2013 bạn được chuyển về công tác tại tỉnh; từ năm 2013 dến năm 2015 bạn được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng đến 4/2016 bạn bị xếp vào trường hợp tinh giản biên chế do bằng đại học không phù hợp. Trong trường hợp này, nếu bằng đại học của bạn không phù hợp với vị trí việc làm dẫn đến việc hạn chế năng lực hoàn thành công việc được giao mà không thể bố trí việc khác thì sẽ thuộc trường hợp tinh giản biên chế; tuy nhiên theo như bạn trình bày, bạn vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ thì trong trường hợp này, việc xếp bạn vào diện tinh giản biên chế là không có căn cứ do đó bạn có thể làm đơn kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan bạn để yêu cầu xem xét lại bạn có thuộc đối tượng tinh giản biên chế hay không?

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 108/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
123 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào