Điều kiện làm thành viên ban quản lý dự án, tổ chuyên gia đấu thầu?

Điều kiện thành viên ban quản lý dự án, tổ chuyên gia đấu thầu? Công ty mình có làm một dự án xây dựng nhà máy mới trong đó có gói thầu xây dựng nhà xưởng mà ban quản lý dự án chỉ có 01 người là kỹ sư xây dựng thì nằm bên tổ thẩm định thầu còn bên tổ chuyên gia chấm thầu thì mọi người đều có chứng chỉ đấu thầu nhưng chuyên môn về xây dựng thì không có ai như vậy có đúng luật không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP xác định năng lực ban quản lý dự án như sau:

1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

3. Ban quản lý dự án một dự án:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý

Giám đốc ban quản lý dự án theo Khoản 2 Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP phải đảm bảo điều kiện sau đây:

Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;

b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;

c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.

Theo thông tin bạn đưa ra thì ban quản lý dự án là ban quản lý một dự án. Nếu ban quản lý một dự án chỉ  có một người có năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà không có giám đốc và ít nhất 10 người đảm bảo năng lực trong lĩnh vực hoạt động thì ban quản lý dự án của công ty ban không đủ điều kiện là ban quản lý dự án một dự án.

Căn cứ Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP xác định điều kiện tổ chuyển gia đấu thầu như sau:

1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.

3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2013, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.

Như thế, cá nhân không  thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Đấu thầu 2013.

- Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

- Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

- Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

Cá nhân không thuộc trường hợp trên:

- Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

- Chứng chỉ khác trong từng lĩnh vực;

Như vậy, trong trường hợp này, nếu công ty bạn mà tổ chuyên gia chỉ có chứng chỉ đấu thầu mà không có chứng chỉ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thì không đảm bảo điều kiện thành viên của tổ chuyên gia

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện làm thành viên ban quản lý dự án, tổ chuyên gia đấu thầu. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 59/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào