Sang tên xe cùng tỉnh thực hiện thủ tục như thế nào?

Sang tên xe cùng tỉnh thực hiện thủ tục như thế nào? Cháu xin có 1 câu hỏi như sau: Cháu có mua 1 chiếc xe máy của 1 người hộ khẩu Hà Đông -Hà Nội, xe đăng ký biển số Hà Đông, hộ khẩu của cháu ở Phú Xuyên-Hà Nội, nghĩa là cùng Tỉnh ạ. Bây giờ cháu muốn sang tên chiếc xe thành chính chủ của cháu thì hồ sơ không cần hợp đồng mua bán xe có được không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo như bạn trình bày, bạn mua xe của một người ở Hà Đông, xe được đăng ký lần đầu ở Hà Đông, bạn ở Phú Xuyên – Hà Nội. Do vậy việc sang tên đăng ký xe được thực hiện theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”

Khi đi làm thủ tục sang tên xe bạn phải xuất trình các giấy tờ theo quy định sau:

Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Về chứng từ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Chứng từ lệ phí trước bạ xe

a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Như vậy, với trường hợp của bạn, khi bạn đến cơ quan đăng ký xe bạn cần làm và chuẩn bị hồ sơ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)

- Giấy chứng nhận đăng ký xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe: Hợp đồng mua bán xe có công chứng theo quy định của pháp luật.

- Chứng từ lệ phí trước bạ.

Do vậy, trong trường của bạn bắt buộc phải có hợp đồng mua bán xe thì bạn mới có thể làm thủ tục sang tên xe được. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên xe cùng tỉnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 15/2014/TT-BCA để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
284 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào