Xử phạt hành chính hành vi bán dâm thế nào?

Xử phạt hành chính hành vi bán dâm thế nào? Do gia đình kinh tế không khá giả, chú tôi mất sớm, cô tôi lại đang bệnh tim, dưới cô em tôi còn 2 em nhỏ đang đi học. Do em tôi không học hành gì nên đã đi làm gái mại dâm tại khu vực Cầu Bươu - Thanh Trì - Hà Nội . Vào ngày 28/12/2016 em gái tôi có thực hiện hành vi mua bán dâm do có người môi giới, công an có ập vào kiểm tra hành chính thì em gái tôi bị bắt tại phòng. Công an Huyện Thanh Trì có giải em gái tôi về trụ sở Công An huyện Thanh Trì, tại phòng tra hỏi cán bộ đã đấm em gái tôi vào mặt, vào đầu em gái tôi rất nhiều lần và có những từ ngữ xúc phạm tới danh dự. Hiện tại em gái tôi đã được bảo lãnh ra ngoài nhưng cán bộ tại Công An huyện Thanh Trì đã giữ lại điện thoại của em gái tôi mà không được sự đồng ý của em tôi. Tôi trình bày sự việc trên rất mong quý Ban biên tập Thư Ký Luật giúp tôi biết nếu xử phạt hành chính em tôi thì khoản tiền em tôi phải nộp là bao nhiêu (em tôi vi phạm lần đầu) và không tàng trữ chất ma túy trong người. Việc công an giữ điện thoại của em tôi đó là đúng hay sai? Tôi có thể khởi kiện được hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi bán dâm:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."

Đồng thời, theo quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:

"1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;

b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính."

Vậy, mức phạt đối với hành vi mà em bạn thực hiện là bán dâm thì chỉ từ 100 đến 300 nghìn đồng. Ngoài ra, cơ quan công an hoàn toàn có quyền tạm giữ điện thoại của em bạn vì đây là phương tiện để em bạn qua đó có thể thực hiện hành vi vi phạm, nhưng chỉ là tạm giữ chứ không phải tịch thu nên nếu có đơn yêu cầu thì cơ quan công an phải trả lạ điện thoại cho em bạn sau khi đã xác minh xong. Tuy nhiên, do cơ quan công an có hành vi đánh em bạn dẫn tới thương tích nên em bạn có quyền khiếu nại hành vi này trực tiếp tới thủ trưởng cơ quan đó và có quyền khởi kiện ra Tòa án đòi bồi thường thiệt hại về sức khỏe do hành vi này gây ra.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành chính hành vi bán dâm. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 167/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
170 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào