Quy định về thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân theo quy định hiện hành

Quy định về thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân theo quy định hiện hành. Em có xem bài viết bên mình về việc cấp thẻ căn cước khác nơi đăng kí thường trú. Nhưng hôm nay em ra bên công an quận ở Hà Nội hỏi thì được trả lời là phải về nơi đăng kí thường trú mới làm được. Cho em hỏi, công an quận trả lời như vậy có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, căn cứ Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nêu trên quy định cụ thể công dân có quyền lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm: cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Do đó, theo quy định tại Điều 26  Luật căn cước công dân 2014, bạn có quyền lựa chọn 1 trong các cơ quan nêu trên để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên, trên thực tế do các lý do cụ thể đặc thù ở một số cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được phê chuẩn không thể tiến hành hoạt động cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh khác. Việc này phụ thuộc vào hoạt động của một số cơ quan có thẩm quyền vì lý do cụ thể, đặc biệt nhằm đảm bảo hoạt động chung hoặc vì lợi ích chung mà đã được cấp trên phê duyệt. Trong trường hợp này bạn có thể lựa chọn cơ quan khác để thực hiện thủ tục xin cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau:

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật căn cước công dân 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Cấp thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp mới nhất về Cấp thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thẻ Căn cước công dân có được mặc lễ phục tôn giáo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa thay đổi thông tin đăng ký thuế khi được cấp căn cước công dân mới có bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp mới CMND
Hỏi đáp pháp luật
Người ngoài 60 tuổi cấp CCCD có tiến hành đổi thẻ không?
Hỏi đáp pháp luật
Người dưới 18 tuổi cấp, đổi thẻ CCCD có được miễn lệ phí không?
Hỏi đáp pháp luật
Người 24 tuổi xin cấp CCCD thì khi nào phải đổi CCCD mới?
Hỏi đáp pháp luật
Sinh 18/3/2007 thì có được cấp CCCD gắn chip?
Hỏi đáp pháp luật
Khuyết tật ngón tay thì có được cấp thẻ CCCD gắn chíp?
Hỏi đáp pháp luật
Người nào được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp thẻ căn cước công dân
Thư Viện Pháp Luật
171 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp thẻ căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào