Quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tôi có mua 1 mảnh đất, người đứng tên GCN đã bỏ địa phương đi rất lâu không biết tung tích, lúc tôi mua thì người bán là vợ vì lúc đó đã người đó đã không còn ở địa phương, có giấy tay có xác nhận của những người xung quanh. Vậy tôi nên làm gì để được cấp GCN quyền sử dụng đất. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật đất đai 2013 thì hợp đồng mua bán đất đai phải bằng văn bản và có công chứng, chứng thực.

Theo thông tin bạn trình bày, bạn có mua một mảnh đất, tuy nhiên bạn không mua với người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mua với vợ của người đó và có giấy tay xác nhận của những người xung quanh. Dựa vào các quy định trên của pháp luật và sự phân tích trên cùng các thông tin bạn trình bày thì hợp đồng mua bán đất của bạn vô hiệu do không đáp ứng về điều kiện chủ thể và hình thức của hợp đồng. Do vậy, nếu chỉ dựa vào giấy viết tay mua bán có xác nhận của những người xung quanh thì bạn không thể làm được thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy để có thể đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bán bạn cần ký kết hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực với người sử dụng đất hợp pháp hoặc người được người sử dụng đất hợp pháp ủy quyền bằng văn bản.

Thủ tục đăng ký sang tên khi nhận chuyển nhượng đất như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất).

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất).

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

- Hợp đồng chuyển nhượng

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có quyền gì đối với đất đai theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đăng ký biến động đất đai bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân có các quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa cá nhân và hộ gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền sử dụng đất là gì? Giấy ủy quyền sử dụng đất có bắt buộc chứng thực chữ ký?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi mới trong quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư nước ngoài từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/1/2025 đối tượng nào sẽ không được nhà nước cấp đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào