Chuyển người lao động làm công việc khác tính hưởng lương thế nào?

Chuyển người lao động làm công việc khác tính hưởng lương thế nào? Tôi bắt đầu thử việc cho công ty từ tháng 11/2015 đến tháng 1/2016 chính thức ký HĐLĐ nhưng vì tôi giải quyết rút BHXH 1 lần từ công ty trước đây nên thỏa thuận với công ty hiện tại ký HĐLĐ từ tháng 8/2016 đến tháng 7/2017 (1 năm). Chức vụ công việc giám sát kinh doanh, lương GROSS 20.000.000. Đến tháng 11/2016, người quản lý trực tiếp tôi nói chuyện riêng về việc điều chuyển tôi qua làm nhân viên kinh doanh bình thường mà không có văn bản chính thức. Người này bảo quyết định thay đổi về lương liên quan đến chức vụ sẽ do Giám đốc bên tôi quyết định và nói chuyện lại với tôi. Cuối tháng 11, tôi vẫn nhận lương theo mức lương cũ của vị trí cũ. Đến tháng 12/2016, Giám đốc bên công ty chỉ chuyển qua bên người tính lương về mức lương mới của tôi là 12.000.000 NET và cấn trừ lại lương tháng 11 của tôi đã lãnh theo mức lương mới này. Trong khi họ không thông báo hoặc ra văn bản có sự đồng ý của tôi về mức lương mới này. Vậy trường hợp này công ty có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp hợp đồng lao động không thỏa thuận trước về vấn đề điều chuyển lao động thì khi có nhu cầu chuyển lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động và thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 như sau:

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì chỉ được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác như sau:

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2012 được quy định như sau: 

1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: 

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; 

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

c) Sự cố điện, nước; 

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 

2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. 

3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. 

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật lao động năm 2012.

Như vậy, nếu hợp đồng lao động không quy định về vấn đề điều chuyển lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì  ngừoi sử dụng lao động chỉ được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời hạn không quá 60 ngày.

Đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương đã thoả thuận trong hợp đồng lao động của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 6 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tính hưởng lương khi chuyển người lao động làm công việc khác. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Chuyển người lao động làm công việc khác
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển người lao động làm công việc khác
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Được chuyển người lao động làm công việc khác trong hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm chuyển người lao động làm việc khác
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định chuyển người lao động sang làm công việc khác bắt buộc có thời hạn?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển người lao động sang làm công việc khác ngoài nội dung đã giao kết trong HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Có được thay đổi công việc khác so với HĐLĐ?
Hỏi đáp pháp luật
Làm công việc khác với HĐLĐ đã ký kết
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi công việc trong HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Công ty được chuyển NLĐ làm công việc khác trong HĐLĐ trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Phải báo trước bao nhiêu ngày khi chuyển người lao đọng làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển người lao động làm công việc khác
Thư Viện Pháp Luật
271 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển người lao động làm công việc khác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển người lao động làm công việc khác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào