Nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tôi làm cho 1 công ty may công nghiệp, tôi kí hợp đồng với họ cách đây 5 tháng và hợp đồng có thời hạn 1 năm nghĩa là thời hạn hợp đồng còn 7 tháng nữa. Bây giờ tôi thấy công việc nó không còn phù hợp với tôi nữa, vì tôi cần thời gian làm ca thay vì làm hành chính. Mà gửi đơn nghỉ việc họ buộc là sau 45 ngày họ mới giải quyết cho tôi. Họ nói sẽ bắt đền hợp đồng nếu tôi tự ý nghỉ việc. Họ không sao bản sao của hợp đồng cấp cho bên tôi , trong hợp đồng cũng không đề ghi rõ ràng và nội dung hợp đồng quá dài dòng và cũng trong lúc kí hợp đồng họ không nhấn mạnh hay đề cập đến vấn đề này. Nếu tôi nghỉ việc công ty có làm thật không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn là 1 năm, nay chưa hết hạn hợp đồng, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp này, nếu không có sự thỏa thuận khác thì bạn phải bảo đảm đủ 02 điều kiện: Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 và thời hạn báo theo Khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012.

Nếu bạn không đảm bảo 1 trong 2 điều kiện trên khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xem là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như sau:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Lao động 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động thì doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động được giao kết qua phương tiện thông tin điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ mà công ty không gia hạn hợp đồng thì có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những quy định cơ bản về pháp luật lao động mà người lao động nên biết?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có được tính vào thời hạn hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung hợp đồng lao động có cần phải ghi thời hạn trả lương cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuê người chưa thành niên làm việc có phải ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy quyết định cho nghỉ việc, cho thôi việc chuẩn pháp lý nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
129 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào