Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật

Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật. Tôi là phụ nữ có 2 con làm việc nhà nước. Hiện nay tôi đã ly dị chồng 2 con tôi theo cha. Tôi đã lập gia đình mới, cho tôi hỏi tôi có được phép sinh con không? Sinh con có ảnh hưởng gì đến công việc của tôi không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế không quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chứ sinh con thứ ba trở lên.

Như vậy, hiện tại pháp luật không cấm việc sinh con thứ ba trở lên. Để biết chính xác được việc sinh con thứ ba trở lên có ảnh hưởng đến công việc của bạn hay không bạn xem quy định riêng của cơ quan mình công tác có quy định về việc cấm sinh con thứ ba hay không.

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP có 7 trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật, bao gồm:

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo quy định này thì trường hợp đã có con riêng thì vẫn được sinh một con hoặc hai con nữa mà không vi phạm pháp luật. Mặc dù hiện tại pháp luật không nghiêm cấm sinh con thứ ba, tuy nhiên trong Đảng vẫn quy định về việc cấm sinh con thứ ba.

Theo quy định tại Tiết c Khoản 10 Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 thực hiện một số điều Quyết định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, có quy định những trường hợp không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

- Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19-01-1989

Như vậy, bạn vẫn được phép sinh từ 1 hoặc 2 con nữa.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 176/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
133 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào