Quyền thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài ở Việt Nam

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định hiện hành. Tôi cùng chồng đang có kế hoạch thành lập công ty xuất nhập khẩu để nhập hàng hoá từ Trung Quốc, Thái Lan ( thanh sắt dùng trong xây dựng) về cung cấp tại Việt Nam và các nước khác. Vậy để thành lập công ty tôi cần làm những thủ tục gì: Tôi có thể thành lập công ty hai thành viên cùng chồng tôi? Chồng tôi là người Pháp. Chúng tôi hiện đang làm việc tại Bangkok. Chúng tôi đã kết hôn theo đúng pháp luật và anh hiện có visa 5 năm nhưng không phải là visa làm việc và cư trú. Chồng tôi phải làm những giấy tờ gì ở Việt Nam? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Về quyền thành lập doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Với trường hợp của bạn, bạn là người Việt Nam và chồng bạn là người Pháp. Chồng bạn và bạn không rơi vào trường hợp bị cấm nêu trên thì hai bạn hoàn toàn có quyền thành lập doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài ở Việt Nam. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Thành lập doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thành lập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải xác thực người đại diện pháp luật khi cấp phép thành lập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải đăng ký số điện thoại khi thành lập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 122 cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân có được phép thành lập công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê xe máy tự lái cần phải đăng ký mã ngành bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ sau khi thôi chức vụ không được thành lập doanh nghiệp thuộc Bộ NN và PTNT?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập năm 2024 cần lưu ý thực hiện các thủ tục về thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì xử lý thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thành lập doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
226 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thành lập doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành lập doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào