Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định thế nào?
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định tại Điều 6 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:
1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
2. Cục trưởng, Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Giám đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Viện trưởng viện nghiên cứu, Giám đốc bệnh viện và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
4. Tư lệnh Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
5. Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý trong trường hợp người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
6. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp quản lý.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp thuộc Bộ Quốc phòng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?